Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT
ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo
trình độ tiến sĩ và Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo
trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Vinh thông báo kế hoạch tổ
chức xét tuyển nghiên cứu sinh năm 2016 như sau:
I. THỜI GIAN VÀ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
A. CÁC CHUYÊN NGÀNH TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH TẠI
TRƯỜNG
1. Thời gian đào tạo: 3 đến 4 năm đối với người đã có bằng thạc sỹ; 4 đến 5 năm đối với người
có bằng tốt nghiệp đại học.
2. Các chuyên ngành:
2.1 Đại số
và lý thuyết số - Mã số: 62.46.01.04
2.2 Lý
thuyết xác suất và thống kê toán học - Mã số: 62.46.01.06
2.3. Toán
giải tích - Mã số: 62.46.01.02
2.4. Lý
luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán - Mã số: 62.14.01.11
2.5. Quang
học - Mã số: 62.44.01.09
2.6. Lý
luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý - Mã số: 62.14.01.11
2.7. Hoá
hữu cơ - Mã số: 62.44.01.14
2.8. Lý
luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học - Mã số: 62.14.01.11
2.9. Thực
vật học - Mã số: 62.42.01.11
2.10. Ngôn
ngữ Việt Nam - Mã số: 62.22.01.02
2.11. Quản
lý giáo dục - Mã số: 62.14.01.14
2.12. Lịch
sử Việt Nam - Mã số: 62.22.03.13
2.13. Lịch
sử Thế giới - Mã số: 62.22.03.11
2.14. Văn
học Việt Nam - Mã số: 62.22. 01.21
B. CÁC CHUYÊN NGÀNH TUYỂN NCS THEO ĐỀ ÁN 911
1. Thời gian và chỉ tiêu đào tạo:
- Thời gian
đào tạo: 3 đến 4 năm đối với người
đã có bằng thạc sỹ; 4 đến 5 năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học.
- Chỉ tiêu
đào tạo: Chỉ tiêu tuyển sinh theo đề án 911 nằm trong chỉ tiêu của từng chuyên
ngành có trong mục A trùng với các chuyên ngành đào tạo theo đề án 911
2. Các chuyên ngành:
2.1 Đại số
và Lý thuyết sốMã số: 62.46.01.04
2.2 Lý
thuyết xác suất và thống kê toán họcMã số: 62.46.01.06
3. Đối tượng đào tạo của đề án 911
a) Giảng
viên (biên chế hoặc hợp đồng) của các trường đại học, học viện (gọi chung là
trường đại học) và cao đẳng trong cả nước.
b) Nghiên
cứu viên (biên chế hoặc hợp đồng) của các Viện nghiên cứu khoa học, những người
có năng lực và trình độ chuyên môn giỏi đang làm việc ngoài nhà trường, có
nguyện vọng và cam kết làm giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng sau khi
được đào tạo.
c) Sinh
viên tốt nghiệp đại học loại giỏi hoặc thạc sỹ loại khá trở lên (Trong vòng 12
tháng tính đến ngày dự tuyển), có nguyện vọng và cam kết trở thành giảng viên
trường đại học, cao đẳng sau khi được đào tạo.
4. Điều kiện và tiêu chuẩn đối với người dự
tuyển theo đề án 911
Người dự
tuyển các chuyên ngành đào tạo theo đề án 911 phải đáp ứng các điều kiện và
tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm
chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe để học tập, nghiên cứu, cam kết phục vụ tại
trường đã cử đi học (hoặc trường đã có văn bản đồng ý tiếp nhận sau khi tốt
nghiệp đối với người chưa là giảng viên).
b) Không
quá 45 tuổi (tính đến thời điểm đăng ký dự tuyển).
c) Đối với
đối tượng là nghiên cứu viên phải được cơ quan công tác đồng ý và có công văn
cử đi đào tạo về làm giảng viên trường đại học, cao đẳng; người chưa có cơ quan
công tác, sinh viên vừa tốt nghiệp đại học hoặc thạc sỹ phải được một trường
đại học, cao đẳng đồng ý tiếp nhận làm giảng viên sau khi được đào tạo.
II. ĐIỀU KIỆN DỰ
TUYỂN
Người dự tuyển nghiên cứu sinh (NCS) phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về văn
bằng (kể cả đối tượng tuyển sinh theo đề án 911)
Có bằng thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự
tuyển. Trường hợp chưa có bằng thạc sĩ thì phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ
chính quy loại khá trở lên, ưu tiên các ngành học theo nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực của các trường ĐH, CĐ và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2. Có một bài luận về dự định nghiên cứu
Bài luận về dự định nghiên cứu cần
trình bày rõ ràng những vấn đề sau:
- Lý do lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu;
- Mục tiêu và mong muốn đạt được;
- Lý do lựa chọn cơ sở đào tạo;
- Những dự định và kế hoạch thực hiện
trong từng thời kỳ để đạt được những mục tiêu mong muốn;
- Những kinh nghiệm, kiến thức, sự
hiểu biết cũng như những chuẩn bị của thí sinh trong vấn đề hay lĩnh vực dự
định nghiên cứu;
- Dự kiến việc làm và các nghiên cứu
tiếp theo sau khi tốt nghiệp;
- Đề xuất người hướng dẫn nếu có.
3. Có
hai thư giới thiệu.
a) Hoặc của hai nhà khoa học có chức danh
khoa học giáo sư, phó giáo sư hoặc học vị tiến sỹ cùng chuyên ngành.
b) Hoặc của một nhà khoa học có chức danh
khoa học giáo sư, phó giáo sư hoặc học vị tiến sỹ cùng chuyên ngành và của thủ
trưởng đơn vị công tác của thí sinh.
c) Những người giới thiệu ở khoản 3a hoặc 3b
cần ít nhất 06 tháng cùng công tác hoặc cùng hoạt động chuyên môn với thí sinh.
Thư giới thiệu phải có nhận xét, đánh giá về năng lực và phẩm chất của người dự
tuyển, cụ thể:
- Phẩm chất đạo đức, đặc biệt đạo đức nghề
nghiệp;
- Năng lực hoạt động chuyên môn;
- Phương pháp làm việc;
- Khả năng nghiên cứu;
- Khả năng làm việc theo nhóm;
- Điểm mạnh và yếu của người dự tuyển;
- Triển vọng phát triển về chuyên môn;
- Những nhận xét khác và mức độ ủng hộ, giới
thiệu làm NCS.
4. Điều
kiện về ngoại ngữ (kể cả đối tượng tuyển sinh theo đề án 911)
Người dự tuyển phải đáp ứng một trong các yêu
cầu sau đây về ngoại ngữ:
a) Phải có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương
đương cấp độ B1 trong thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ (tính đến ngày
hết hạn nộp đơn xét tuyển NCS).
b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ
được đào tạo ở nước ngoài.
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngoại ngữ.
5. Về công trình khoa học
Người dự tuyển phải có ít nhất một bài báo có
nội dung phù hợp với hướng nghiên cứu đăng ký dự tuyển NCS được công bố trên
các tạp chí trong Danh mục các Tạp
chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS trước khi nộp hồ sơ dự thi.
6. Về
thâm niên công tác:
Người dự thi phải có ít nhất một năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan đến ngành đăng ký dự tuyển. Sinh viên
tốt nghiệp đại học loại khá được xét dự tuyển ngay.
7. Được cơ quan quản lý
nhân sự (nếu là người đã có việc làm) hoặc trường - nơi sinh viên vừa tốt
nghiệp giới thiệu dự tuyển NCS. Đối với người chưa có việc làm cần được địa
phương nới cư trú xác nhận nhân thân tốt, không có tiền án - tiền sự và hiện
không vi phạm pháp luật.
8. Cam kết thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với quá trình đào tạo theo quy định của Trường Đại
học Vinh (đóng học phí, kinh phí đào tạo
và hoàn trả kinh phí với nơi đã cấp cho quá trình đào tạo nếu không hoàn thành
Luận án tiến sỹ).
III. XÉT TUYỂN
Việc xét tuyển NCS được thực hiện bằng
cách đánh giá hồ sơ chuyên môn của thí sinh bằng hoạt động:
- Thành viên tiểu ban chuyên môn xét
tuyển NCS đánh giá phân loại thí sinh thông qua hồ sơ dự tuyển theo Thang điểm
đánh giá hồ sơ chuyên môn của thí sinh dự xét tuyyển NCS.
- Thí sinh trình bày về vấn đề dự định
nghiên cứu và kế hoạch thực hiện trước tiểu ban xét tuyển NCS.
- Hội đồng tuyển sinh Nhà trường sẽ
căn cứ vào hồ sơ của các tiểu ban và Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành
của Bộ GD &ĐT để ra quyết định công nhận NCS.
IV. HỒ SƠ CHUYÊN MÔN DỰ TUYỂN
Hồ sơ tuyển sinh do Trường Đại học Vinh phát hành, gồm:
1. Phiếu đăng ký dự thi
2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan hoặc Chính quyền địa phương nơi thí sinh cư trú (đối với người chưa có việc làm ở cơ quan,
đơn vị Nhà nước); lý lịch có dán ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
3. Bản sao bằng thạc sỹ và bảng điểm
thạc sỹ (hoặc bản sao bằng đại học và
bảng điểm đại học đối với người dự tuyển từ đại học) có công chứng.
4. Công văn giới thiệu đi dự thi và
xác nhận thâm niên công tác của thủ trưởng cơ quan (theo mẫu).
5. Bản sao có công chứng các quyết
định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn để xác
nhận kinh nghiệm và thâm niên công tác.
6. Bản sao, chụp các bài báo khoa học
đã công bố (07 bản phôtô)
7. Bài luận nghiên cứu và kế hoạch
thực hiện của NCS (07 bản phôtô)
8. Hai thư giới thiệu của hai nhà khoa
học có chức danh khoa học giáo sư, phó giáo sư hoặc học vị tiến sỹ cùng chuyên
ngành, trong đó có một nhà khoa học dự kiến sẽ làm cán bộ hướng dẫn luận án
(bản gốc và 07 bản phôtô)
9. Bản sao có công chứng các giấy tờ
hợp pháp về đối tượng ưu tiên (nếu có).
10. Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ học
tập do Bệnh viện đa khoa (tuyến huyện trở
lên) cấp trong thời hạn 6 tháng tính đến hết thời hạn nộp hồ sơ dự tuyển.
11. Hai ảnh màu mới chụp (cỡ 3 x 4)
ghi rõ họ tên, chuyên ngành đăng ký dự thi phía sau ảnh.
12. Bốn phong bì có dán tem ghi rõ địa
chỉ của người dự tuyển NCS.
V. THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ VÀ XÉT TUYỂN
1. Nhận hồ sơ: Từ ngày ra Thông báo đến hết ngày 26/8/2016
Lệ phí xử lý hồ sơ: Theo quy định của
Nhà trường.
2. Thời gian xét tuyển: Dự kiến
từ ngày 06 tháng 9 năm 2016 đến 12 tháng
9 năm 2016.
(Thời gian xét tuyển
cụ thể của từng chuyên ngành sẽ thông báo sau).
3. Địa điểm xét tuyển: Trường Đại học
Vinh
4. Địa chỉ liên hệ và nộp hồ sơ:
Phòng Đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Vinh
Tầng 4 Nhà điều hành,
Trường Đại học Vinh, số 182, đường Lê Duẩn, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An;
Điện thoại:
038.3855773; DĐ: 0945.975777, 0904.252425.
Hồ sơ nộp
trực tiếp tại Phòng Đào tạo Sau Đại học. Không nhận hồ sơ qua đường bưu điện.
Trường Đại học Vinh trân
trọng thông báo!
Xem File đính kèm!