
Giáo sư Ngô Bảo Châu sinh ngày 28 tháng 6 năm 1972 tại Hà Nội. Thời niên thiếu, ông là học sinh Trường Thực nghiệm Giảng Võ, Trường THCS Trưng Vương, và sau đó học tại Khối chuyên Toán thuộc Khoa Toán - Cơ - Tin học, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (cũ), nay là Trường Trung học Phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ông đã hai lần đoạt huy chương vàng Olympic Toán học Quốc tế tại Australia năm1988 và Cộng hòa Liên bang Đức năm 1989, và cũng là người Việt Nam đầu tiên giành 2 huy chương vàng Olympic Toán học Quốc tế.
Là sinh viên Trường Đại học Paris VI (Université Pierre et Marie Curie) và Trường Sư phạm Paris (École normale supérieure Paris, ENS Paris) từ năm 1992 đến năm 1994, rồi sau đó là sinh viên cao học và nghiên cứu sinh của Trường Đại học Paris XI (Université Paris-Sud 11). Dưới sự hướng dẫn của Giáo sư Gérard Laumon, Ngô Bảo Châu bảo vệ Luận án tiến sĩ năm 1997, trở thành nghiên cứu viên của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp (CNRS) từ năm 1998, lấy bằng Habilitation à Diriger les Recherches (HDR) năm 2003 và sau đó được bổ nhiệm làm Giáo sư toán học tại Trường Đại học Paris XI năm 2004. Cũng trong năm này, ông được trao tặng giải Nghiên cứu Clay của Viện Toán học Clay cùng với Giáo sư Gérard Laumon vì đã chứng minh được Bổ đề cơ bản cho các nhóm Unita. Năm 2005, khi được 33 tuổi, Ngô Bảo Châu được nhà nước Việt Nam phong đặc cách hàm giáo sư.
Năm 2007, ông đồng thời làm việc tại Trường Đại học Paris XI, Orsay, Pháp và Viện Nghiên cứu Cao cấp Princeton, New Jersey, Hoa Kỳ. Trong năm 2008, ông công bố chứng minh Bổ đề cơ bản cho các đại số Lie hay còn gọi là Bổ đề cơ bản Langlands. Cuối năm 2009, công trình này đã được tạp chí Time bình chọn là 1 trong 10 phát minh khoa học tiêu biểu của năm 2009.
Với các công trình khoa học của mình, Giáo sư Ngô Bảo Châu được mời đọc báo cáo trong phiên họp toàn thể của Hội nghị toán học thế giới 2010 tổ chức ở Ấn Độ vào ngày 19 tháng 8 năm 2010. Tại lễ khai mạc, giáo sư đã được tặng thưởng Huy chương Fields.
Kể từ ngày 1 tháng 9 năm 2010, ông là giáo sư tại Khoa Toán, Viện Đại học Chicago. Ông đã phát biểu khi nhận giải rằng "Đến một lúc nào đó, bạn làm toán vì bạn thích chứ không phải để chứng tỏ một cái gì nữa" hay vì đam mê giàu có hoặc sự nổi tiếng.
Ngày 4 tháng 9 năm 2010, Hội đồng Thi đua khen thưởng thành phố Hà Nội (trong chương trình Đại hội Thi đua yêu nước giai đoạn 2010 - 2015 của thành phố) đã lựa chọn Ngô Bảo Châu vào danh sách Công dân Thủ đô ưu tú lần thứ nhất, năm 2010.
Ngày 9 tháng 3 năm 2011, Phó Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố Quyết định thành lập Viện Nghiên cứu Cao cấp về Toán (Vietnam Institute for Advanced Study in Mathematics) và quyết định bổ nhiệm ông Ngô Bảo Châu làm Giám đốc khoa học của Viện.
Tháng 4 năm 2011, Tổng thống Pháp Nicolas Sarkozy quyết định trao tặng ông Huân chương Bắc đẩu Bội tinh của Nhà nước Pháp và ông đã chính thức sang Pháp nhận giải này vào ngày 27 tháng 1 năm 2012 tại điện Élysée. Một tháng sau, Giáo sư Ngô Bảo Châu cùng với 5 người khác đã được Viện Đại học Chicago trao tặng danh hiệu giáo sư đã có những thành tựu xuất sắc (distinguished service professorships).
Năm 2012 ông là hội viên danh dự (fellow) của Hội Toán học Hoa Kỳ.
Giáo sư Ngô Bảo Châu sinh ra trong một gia đình trí thức truyền thống. Ông là con trai của Tiến sĩ khoa học ngành cơ học chất lỏng Ngô Huy Cẩn, hiện đang làm việc tại Viện Cơ học Việt Nam. Mẹ của ông là Phó Giáo sư, Tiến sĩ dược Trần Lưu Vân Hiền, công tác tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Ông là cháu họ của Ngô Thúc Lanh, một Giáo sư Toán viết cuốn sách Đại số đầu tiên.
Năm 22 tuổi (1994), sau khi học xong Thạc sĩ ở Pháp, Giáo sư Ngô Bảo Châu lập gia đình với Nguyễn Bảo Thanh, người bạn gái học chuyên Toán cùng ông tại Trường THCS Trưng Vương, Hà Nội. Đến tháng 8 năm 2010, hai người có với nhau ba người con gái: Ngô Thanh Hiên (sinh năm 1995), Ngô Thanh Nguyên (sinh năm 2000) và Ngô Hiền An (sinh năm 2003).
Các công trình khoa học nổi tiếng:
B. C., Ngo (23/1/1998), Preuve d'une conjecture de Frenkel-Gaitsgory-Kazhdan-Vilonen, arΧiv:math/9801109
B. C., Ngo (4 tháng 3 năm 1998), Faisceaux pervers, homomorphisme de changement de base et lemme fondamental de Jacquet et Ye, arΧiv:math/9804013
B. C., Ngo (5 tháng 2 năm 2000), Résolutions de Demazure affines et formule de Casselman-Shalika géométrique, arΧiv:math/0005022
B. C., Ngo; T., Haines (3 tháng 7 năm 2001), Nearby cycles for local models of some Shimura varieties, arΧiv:math/0103047
B. C., Ngo; T., Haines (3 tháng 7 năm 2001), Alcoves associated to special fibers of local models, arΧiv:math/0103048
B. C., Ngo (31/7/2001), Alcoves et p-rang des variétés abéliennes, arΧiv:math/0107223
Bao Châu, Ngô (12 tháng 9 năm 2003), D-chtoucas de Drinfeld à modifications symétriques et identité de changement de base, arΧiv:math/0312181
Bao Châu, Ngô (29/6/2004), Fibration de Hitchin et endoscopie, arΧiv:math/0406599 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
Laumon, G.; Ngô, B. C. (2004), Le lemme fondamental pour les groupes unitaires, arΧiv:math/0404454
Ngô Bảo Châu (2008), Le lemme fondamental pour les algebres de Lie, arΧiv:0801.0446
Bao Châu, Ngô (24/3/2010), Formule des Traces et Fonctorialité: le Début d'un Programme, arΧiv:1003.4578
B. C., Ngo; Edward, Frenkel (29/4/2010), Geometrization of Trace Formulas, arΧiv:1004.5323
Chương trình làm việc của Giáo sư Ngô Bảo Châu tại Trường Đại học Vinh:
Xem File đính kèm!