Ngày 31/3/2018, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường đã có phiên làm việc với Chi ủy chi bộ và cán bộ, viên chức Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế để nghe và cho ý kiến về kết quả thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế trong thời gian qua; định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế giai đoạn 2018 - 2025 của Nhà trường và đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế. Cùng tham dự phiên làm việc có các đồng chí trong Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, Thành viên Hội đồng Trường (đang công tác tại Trường), Thành viên Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường; đại diện lãnh đạo các viện, khoa đào tạo; Ban Quản lý Chương trình ETEP và Ban Quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 của Trường Đại học Vinh; Trưởng các đơn vị: Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Đào tạo, Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trung tâm Nghiên cứu - Khởi nghiệp sáng tạo, Văn phòng Đảng - Đoàn thể.

Sau khi nghe Báo cáo của lãnh đạo Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế và ý kiến phát biểu, thảo luận của các đại biểu tham dự, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường kết luận:

1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế đã chủ động tham mưu cho Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường ban hành văn bản và đề ra các giải pháp để tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành lĩnh vực khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của Nhà trường đạt được những kết quả nổi bật:

1.1. Công tác xây dựng, triển khai kế hoạch, theo dõi, giám sát, đánh giá trong quản lý các hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của Nhà trường đã được tiến hành nghiêm túc, có tính khoa học và tuân thủ chặt chẽ các quy định của nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường cũng đã chú trọng công tác đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.

1.2. Hoạt động khoa học, công nghệ đã có sự gắn kết và đóng góp đáng kể vào các hoạt động đào tạo, phát triển các nguồn lực và nâng cao vị thế của Trường Đại học Vinh nói riêng và đóng góp cho sự phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An và cả nước nói chung.

1.3. Trường có thế mạnh về nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học cơ bản. Hàng năm, Trường đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế. Công bố khoa học của các giảng viên đang công tác tại Trường trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín tăng mạnh so với các giai đoạn trước và đạt thứ hạng cao so với các trường đại học khác của cả nước. Trường Đại học Vinh nhiều năm liền được xếp top 10 các cơ sở giáo dục đại học có số bài báo đăng trên các tạp chí thuộc danh mục ISI/Scopus.

1.4. Nhà trường đã tích cực thiết lập các quan hệ hợp tác trong nhiều lĩnh vực với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu quốc tế. Trường đã chủ động tìm kiếm và tham gia thực hiện một số dự án, đề tài góp phần nâng cấp cơ sở vật chất, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ, giảng viên, năng lực của đơn vị trong các hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế. Một số đơn vị và cá nhân của Trường có hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường đại học và các doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín của Nhà trường, đa dạng hóa các hướng nghiên cứu, các nguồn lực phục vụ cho các hoạt động khoa học, công nghệ.

1.5. Nhà trường đã quan tâm đầu tư kinh phí cho hoạt động khoa học, công nghệ như: triển khai các đề tài trọng điểm cấp Trường về nghiên cứu xây dựng chuẩn đầu ra các ngành đào tạo, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá các học phần theo tiếp cận CDIO; giải quyết một số nhiệm vụ cấp thiết để phục vụ dạy học và đánh giá; khen thưởng cán bộ, giảng viên có công bố khoa học trên các tạp chí quốc tế; triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên...

2. Những hạn chế

Tuy nhiên, so với tiềm năng và yêu cầu, hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của Trường vẫn còn một số hạn chế như sau:

2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ của Trường chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng của Trường. Số nhóm nghiên cứu khoa học còn ít. Số lượng đề tài, dự án liên kết và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và quốc gia chưa nhiều.

2.2. Công bố khoa học trên các tạp chí quốc tế có uy tín chỉ mới tập trung ở số ít cán bộ, giảng viên; một số lĩnh vực nghiên cứu chưa có công bố quốc tế. Tỷ trọng công bố khoa học quốc tế có cán bộ giảng viên Trường Đại học Vinh đứng tên tác giả thứ nhất (first author) hoặc tác giả liên hệ (corresponding author) còn thấp. Số lượng và thứ hạng công bố khoa học trên các tạp chí quốc tế có uy tín đã có dấu hiệu giảm so với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác trong cả nước. Số công trình công bố quốc tế thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn còn ở mức rất thấp.

2.3. Tạp chí Khoa học của Trường chưa tương xứng vị thế của Nhà trường cũng như nhu cầu công bố khoa học của cán bộ, giảng viên, người học trong và ngoài Trường. Công tác phát hành Tạp chí Khoa học còn chậm, chưa đảm bảo tính kế hoạch.

2.4. Một số nhiệm vụ khoa học, công nghệ có chất lượng chưa cao. Thị trường khoa học, công nghệ phát triển chậm, chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu thực tiễn sản xuất, kinh doanh và quản lý, chưa tạo được nhiều sản phẩm hàng hóa từ khoa học và công nghệ; việc nhân rộng các mô hình khoa học và công nghệ còn hạn chế.

2.5. Việc xã hội hóa, thu hút các dự án đầu tư về khoa học, công nghệ chưa được chú trọng. Nguồn kinh phí cho các hoạt động khoa học, công nghệ mặc dù đã đa dạng nhưng vẫn chủ yếu phụ thuộc các nguồn kinh phí nhà nước. Kinh phí Nhà trường bố trí cho các hoạt động khoa học, công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu. Kinh phí dành cho hoạt động hợp tác quốc tế còn ít. Nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ít nhưng chưa có các giải pháp để khắc phục.

2.6. Hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ còn thiếu định hướng chiến lược, hiệu quả thấp. Các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ chỉ mới được triển khai ở một số ít nhóm/nhà khoa học của Trường. Chưa phát huy và khai thác hết các cơ hội hợp tác với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, tổ chức quốc tế, địa phương, doanh nghiệp mà Nhà trường đã thiết lập các mối quan hệ hợp tác. Các đơn vị trong Trường chưa chủ động lập kế hoạch và triển khai các nội dung hợp tác đã được ký kết.

2.7. Nhà trường chưa xây dựng được nhiều chương trình đào tạo chung với đối tác nước ngoài. Số lượng người học của Trường được gửi đi học tập ở nước ngoài theo chương trình hợp tác đào tạo còn hạn chế. Nhiều cán bộ, giảng viên được gửi đi đào tạo, học tập ở nước ngoài sau khi trở về công tác chưa phát huy được các lợi thế quan hệ để đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thiếu chủ động giúp Trường kết nối với cơ sở đào tạo nước ngoài nơi học tập, nghiên cứu.

3. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới

Trong thời gian tới, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường đề nghị cấp ủy, tập thể lãnh đạo Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau đây:

3.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên, viên chức trong đơn vị; đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt cấp uỷ và chi bộ; thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về tổ chức và sinh hoạt Đảng, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu; xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong đơn vị; nâng cao ý thức phê bình và tự phê bình trong sinh hoạt Đảng; quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên, các chủ trương, nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo và Nhà trường, nhất là: Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

3.2. Chủ động triển khai các hoạt động của Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế theo đúng chức năng, nhiệm vụ ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-ĐHV ngày 21/4/2016 của Hiệu trưởng Nhà trường. Tiến hành rà soát, phân công lại nhiệm vụ cụ thể cho các đồng chí trong tập thể lãnh đạo và từng cán bộ, đảng viên, viên chức trong đơn vị, bảo đảm công khai, minh bạch, tránh chồng chéo và theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cán bộ, viên chức của đơn vị cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ, năng lực lãnh đạo, quản lý để đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm theo quy định.

3.3. Tích cực tham mưu cho Đảng ủy, Hội đồng Trường, Ban Giám hiệu Nhà trường đề ra các nhiệm vụ, kế hoạch và giải pháp để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, với những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu là:

3.3.1. Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, coi phát triển, tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thường xuyên của các cấp ủy đảng, đơn vị và mỗi cán bộ, giảng viên. Các đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc Trường cần tăng cường sinh hoạt chuyên đề bàn các nhiệm vụ và giải pháp phát triển hoạt động khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế của đơn vị và Nhà trường.

3.3.2. Thực hiện chủ trương thành lập và phát triển các nhóm nghiên cứu trong toàn Trường. Mỗi chuyên ngành đào tạo sau đại học có tối thiểu một nhóm nghiên cứu, trong đó chuyên ngành nào có đào tạo nghiên cứu sinh thì phải xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh.

3.3.3. Đổi mới việc xác định và quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo mô hình quỹ, hướng tới tập trung giải quyết các vấn đề trọng điểm, thiết thực, có tính ứng dụng cao. Chú trọng vấn đề bản quyền và đạo đức trong nghiên cứu khoa học.

3.3.4. Tập trung xây dựng Trường Đại học Vinh trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản. Chú trọng nghiên cứu về khoa học giáo dục. Thành lập trung tâm nghiên cứu về khoa học giáo dục, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trực thuộc Trường. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu - Khởi nghiệp sáng tạo. Tổ chức các khóa tập huấn và các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo cho người học. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo lưu học sinh. Tăng cường các cơ hội học tập và thực tập nghề nghiệp cho người học ở trong và ngoài nước.

3.3.5. Tiếp tục triển khai nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá các học phần theo tiếp cận CDIO. Tích cực tham gia các hoạt động của Hiệp hội CDIO quốc tế. Tiếp thu kinh nghiệm của các chuyên gia và các trường đại học đã triển khai đào tạo CDIO. Có kế hoạch công bố các kết quả nghiên cứu về CDIO tại các hội thảo và tạp chí khoa học có uy tín.

3.3.6. Đẩy mạnh công bố khoa học trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín với mục tiêu từ năm 2020 trở đi, mỗi năm có tối thiểu 100 bài công bố trên tạp chí thuộc danh mục ISI/Scopus và đăng ký phát minh, sáng chế, sở hữu trí tuệ. Khuyến khích, hỗ trợ kinh phí đối với các cán bộ có công bố quốc tế, nhất là trong lĩnh vực khoa học giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn. Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cán bộ, giảng viên của Trường đăng ký tham gia các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương cấp kinh phí.

3.3.7. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Bắc Trung Bộ nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Tham gia các hoạt động điều tra xã hội học, hội thảo, tư vấn, phản biện, tập trung giải quyết một số vấn đề cấp thiết mà thực tiễn đặt ra nhằm cung cấp luận cứ phát triển kinh tế - xã hội như: chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, phát triển vùng kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; vấn đề cơ cấu lại nền kinh tế; xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm; cải cách hành chính; phát triển văn hóa; xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn khai thác và phát triển quỹ gen; ô nhiễm môi trường... Qua đó góp phần tăng nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng Nghệ An trở thành trung tâm khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ, trọng tâm là nghiên cứu và ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học, công nghệ.

3.3.8. Phối hợp với các viện, trường đại học trong và ngoài nước để nghiên cứu, triển khai các chương trình, đề tài, dự án khoa học, công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ. Chủ động tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế, tranh thủ nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước trên một số lĩnh vực như: ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phát triển và ứng dụng công nghệ sạch, vật liệu mới, năng lượng tái tạo, các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, các dự án khởi nghiệp sáng tạo...

3.3.9. Thực hiện tốt các nhiệm vụ thuộc Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, giảng viên của Trường nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng các hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế.

3.3.10. Tiếp tục hoàn thiện quy định quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của Trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế. Bổ sung, cập nhật thông tin và phát triển subsite của phòng và chuyên mục Khoa học - Công nghệ trên website của Nhà trường. Xây dựng cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ của Trường phục vụ tra cứu, thống kê, nghiên cứu triển khai và quản lý. Phấn đấu đưa Trường Đại học Vinh sớm trở thành trung tâm mạnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo giáo viên (như đã được xác định trong Kế hoạch hành động ETEP).

3.3.11. Duy trì mối liên hệ tốt giữa Nhà trường với cán bộ, giảng viên của Trường được cử đi học tập, công tác ở nước ngoài. Phát huy tốt các mối quan hệ với đối tác nước ngoài mà cán bộ, giảng viên của Trường đã thiết lập được trong thời gian học tập, công tác ở nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế.

3.3.12. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế. Tăng dần mức chi đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế một cách hợp lý.

4. Về các kiến nghị, đề xuất

Đối với các kiến nghị, đề xuất của Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường đề nghị Ban Giám hiệu Nhà trường chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện như sau:

4.1. Giao Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế phối hợp với Phòng Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Ban Giám hiệu thành lập Tổ công tác trực tiếp làm việc với các viện, khoa và trường trực thuộc để đánh giá đúng thực trạng hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của từng đơn vị, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động về khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của từng đơn vị trong thời gian tới. Hoàn thành trước ngày 30/5/2018.

4.2. Giao Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ban Giám hiệu thành lập Ban/nhóm chuyên gia xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế Trường Đại học Vinh giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Ban/nhóm có nhiệm vụ nghiên cứu các chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của Đảng, Nhà nước và các địa phương có liên quan, phân tích bối cảnh, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Nhà trường hiện nay, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp về khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của Nhà trường. Hoàn thành trước ngày 30/5/2018.

4.3. Giao Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế phối hợp với Phòng Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng và ban hành tiêu chí, quy chế hoạt động và chính sách hỗ trợ phù hợp cho các nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh. Hoàn thành trước ngày 30/5/2018.

4.4. Giao Phòng Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Ban Giám hiệu Nhà trường điều động, bố trí thêm một số cán bộ, viên chức từ các đơn vị khác trong Trường phối hợp với Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế để triển khai các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện các nhiệm vụ của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020, Chương trình ETEP...

4.5. Giao cho các viện, khoa đào tạo tích cực triển khai thực hiện Dự án nâng cấp Tạp chí Khoa học của Trường với định hướng yêu cầu cán bộ giảng dạy của Trường gửi bài đăng ở Tạp chí Khoa học của Trường theo định mức: Đối với những người có chức danh giáo sư, phó giáo sư: 01 bài/năm. Đối với những người có học vị tiến sỹ: 01 bài/02 năm. Người nào không đạt định mức trên thì không được nhận thành tích, danh hiệu bậc cao. Yêu cầu mỗi nghiên cứu sinh của Trường ít nhất phải công bố 01 bài trên Tạp chí Khoa học của Trường trước khi làm thủ tục bảo vệ luận án tiến sĩ (áp dụng đối với các nghiên cứu sinh bảo vệ từ năm 2019). Khuyến khích sinh viên, học viên cao học gửi bài đăng trên Tạp chí Khoa học của Trường.

4.6. Giao Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính tham mưu cho Ban Giám hiệu Nhà trường cân đối tài chính theo đúng định hướng trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường: Hàng năm căn cứ kết quả hoạt động tài chính trong năm, Nhà trường trích tối đa 10% chênh lệch thu, chi để lập Quỹ khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế và chi cho các hoạt động này.

Trên đây là kết luận của Ban Thường vụ Đảng ủy Trường tại phiên làm việc với Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế. Ban Thường vụ Đảng ủy Trường yêu cầu cấp ủy, tập thể lãnh đạo và cán bộ, đảng viên, viên chức của Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế nghiêm túc triển khai thực hiện. Ban Thường vụ Đảng ủy Trường giao các ban của Đảng ủy, các viện, khoa, phòng, ban, trung tâm có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế triển khai thực hiện Thông báo kết luận này./.