GS.TS.
Đinh Xuân Khoa, PGS.TS. Thái Văn Thành
1. Đặt vấn đề
Để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất
lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong
thời gian qua, Đảng, Nhà nước ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trương,
chính sách nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ
thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ
mục tiêu xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[1]. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” [6].
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục đại học (GDĐH) đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực và được
coi là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục đại
học. Sứ mạng của đại học là: Kiến tạo tri thức
mới thông qua nghiên cứu khoa học; Lưu trữ, truyền bá, phổ biến tri thức; Đào
tạo chuyên gia, nhân lực trình độ cao có nền tảng văn hóa - nhân văn tốt;
Chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ xã hội. Đội ngũ hiệu trưởng trường đại học có vai trò to lớn trong việc lãnh
đạo, quản trị nhà trường trong xu thế tự chủ đại học gắn
liền với trách nhiệm giải trình xã hội, đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học,
phát triển ngành đào tạo đáp ứng được nhu cầu xã hội trong
điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải nhanh
chóng xây dựng và ban hành chuẩn hiệu
trưởng trường đại học, phản
ánh những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực quản lý, lãnh đạo, quản trị nhà
trường của họ trước bối cảnh đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế
sâu rộng. Chuẩn hiệu
trưởng là căn cứ quan trọng để các cấp quản lý thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch phát
triển, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng hiệu trưởng, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp
đổi mới giáo dục đại học. Chính vì vậy, việc xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng là hết sức cấp thiết trong bối cảnh hiện
nay. Theo chúng tôi, để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ và phát huy có hiệu quả vai trò của mình, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục đại học, mô hình nhân cách hiệu trưởng trường đại học cần có các
đặc trưng: Nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản
lý, lãnh đạo, quản trị nhà trường, nhà hoạt động xã hội và cung ứng dịch vụ
khoa học, công nghệ cho xã hội và là người tiên phong hội nhập quốc tế về giáo dục đại học. Trong quá trình xây dựng tiêu
chuẩn Hiệu trưởng trường đại học, chúng ta cần lưu ý một số đặc trưng lao động
quản lý của người hiệu trưởng như sau:
- Lao động quản lý của người hiệu trưởng
trường đại học kết hợp chặt chẽ giữa tính khoa học và tính nghệ thuật;
- Lao động quản lý của người hiệu trưởng
trường đại học có tính quyết đoán, nhạy bén và có bản lĩnh đổi mới;
- Chú trọng phát triển chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, viên chức trong lao động quản lý của mình;
- Thúc đẩy, khích lệ cán bộ, giảng viên
nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế;
- Thúc đẩy và lôi cuốn cán bộ, viên chức,
người học cùng tham gia xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường;
- Thúc đẩy và tạo điều kiện để người học
thực hiện ước mơ học tập, rèn luyện, nghiên cứu vì ngày mai lập thân, lập
nghiệp;
- Lao động quản lý của người hiệu trưởng
trường đại học có tính thực tiễn cao.
2. Xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng trường
đại học
2.1. Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng trường
đại học
- Căn cứ pháp lý:
+ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học việt nam giai đoạn 2006 – 2020;
+ Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
+ Luật Giáo dục Đại học, Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - khóa 13
thông qua ngày 18/06/2012;
+ Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo
Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
+ Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập; Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
+ Chiến lược Phát triển giáo dục giai đoạn
2011 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Mô hình nhân cách và đặc trưng lao động
quản lý của người hiệu trưởng trường đại học.
- Căn cứ thực tiễn: Thực trạng phát triển giáo dục đại học và thực
trạng đội ngũ hiệu trưởng trường đại học hiện nay.
- Phương pháp tiếp cận xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng: Dựa trên
tiếp cận hệ thống, tiếp cận chuẩn, tiếp cận năng lực và tiếp cận hoạt động -
nhân cách
2.2. Mục tiêu xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng trường
đại học
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn Hiệu trưởng trường đại học nhằm
giúp hiệu trưởng tự phấn đấu, bồi dưỡng để đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục đại học và hội nhập quốc tế. Chuẩn hiệu
trưởng là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học, các cấp quản lý thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch
phát triển, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, có chính sách phát triển, tạo động lực
làm việc cho hiệu trưởng, góp phần thực hiện thắng lợi
sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học.
2.3. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng
trường đại học
1) Đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đại học.
2) Đảm bảo tính khoa học: Xuất phát từ đặc trưng lao động
quản lý, mô hình nhân cách và vai trò của người hiệu trưởng trường đại học.
3) Đảm bảo tính thực tiễn: Xuất phát từ thực trạng hệ
thống giáo dục đại học và yêu cầu đổi mới giáo dục.
4) Đảm bảo tính khả thi.
5) Đảm bảo hội nhập khu vực, quốc tế về phát triển giáo dục
đại học
2.4. Xây dựng tiêu chuẩn hiệu
trưởng trường đại học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục đại học
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các căn cứ
nêu trên, chúng tôi đề xuất tiêu chuẩn hiệu trưởng trường đại học, gồm 6 tiêu chuẩn,
26 tiêu chí. Mỗi tiêu chuẩn có một số tiêu chí, các tiêu chí mô tả cụ thể năng lực cần có của hiệu trưởng. Mỗi tiêu chí có một số chỉ báo, chỉ báo mô tả
cụ thể các biểu hiện của tiêu chí. Cụ
thể: Tiêu chuẩn 1, Phẩm chất
chính trị và đạo đức nghề nghiệp (gồm 4 tiêu chí); Tiêu chuẩn 2, Năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm (gồm 3 tiêu chí); Tiêu chuẩn 3, Năng lực
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (gồm 4 tiêu chí); Tiêu chuẩn 4,
Năng lực lãnh đạo nhà trường (gồm 4 tiêu chí); Tiêu chuẩn 5, Năng lực quản lý
và quản trị nhà trường (gồm 8 tiêu chí); Tiêu chuẩn 6, Năng lực hoạt
động xã hội, hội nhập quốc tế và cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ (gồm 3 tiêu chí).
Bảng 1. Tiêu chuẩn hiệu trưởng
trường đại học
Tiêu chuẩn 1
|
Phẩm chất chính trị và
đạo đức nghề nghiệp
|
Tiêu chí 1
|
Bản lĩnh chính trị,
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
|
Tiêu chí 2
|
Yêu nghề, tận tụy với
nghề nghiệp
|
Tiêu chí 3
|
Lối sống
|
Tiêu chí 4
|
Tác phong làm việc và
giao tiếp, ứng xử
|
Tiêu chuẩn 2
|
Năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm
|
Tiêu chí 5
|
Hiểu biết chương trình
đào tạo
|
Tiêu chí 6
|
Trình độ chuyên môn
|
Tiêu chí 7
|
Dạy học và phát triển
chương trình
|
Tiêu chuẩn 3
|
Năng lực nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ
|
Tiêu chí 8
|
Phát hiện vấn đề và xây
dựng đề cương nghiên cứu khoa học
|
Tiêu chí 9
|
Tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học
|
Tiêu chí 10
|
Viết và bảo vệ công
trình nghiên cứu
|
Tiêu chí 11
|
Phát triển hoạt động
khoa học, công nghệ của nhà trường
|
Tiêu chuẩn 4
|
Năng lực lãnh đạo nhà
trường
|
Tiêu chí 12
|
Phân tích và dự báo
|
Tiêu chí 13
|
Tầm nhìn chiến lược,
thiết kế và định hướng triển khai hoạt động
|
Tiêu chí 14
|
Có ý tưởng mới, quyết
đoán và có bản lĩnh đổi mới
|
Tiêu chí 15
|
Xây dựng văn hóa chất
lượng trường đại học
|
Tiêu chuẩn 5
|
Năng lực quản lý và
quản trị nhà trường
|
Tiêu chí 16
|
Quản trị nhân sự
|
Tiêu chí 17
|
Quản lý hoạt động đào
tạo
|
Tiêu chí 18
|
Quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học
|
Tiêu chí 19
|
Quản lý người học
|
Tiêu chí 20
|
Quản trị hệ thống tổ
chức nhà trường
|
Tiêu chí 21
|
Quản trị tài chính và
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
|
Tiêu chí 22
|
Quản trị hệ thống thông tin quản lý
|
Tiêu chí 23
|
Quản lý hoạt động đánh
giá và kiểm định chất lượng giáo dục
|
Tiêu chuẩn 6
|
Năng lực hoạt
động xã hội, hội nhập quốc tế và cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ
|
Tiêu chí 24
|
Hiểu
biết các vấn đề xã hội, quốc gia, quốc tế và phối hợp với cộng đồng
|
Tiêu chí 25
|
Cung ứng
dịch vụ khoa học, công nghệ cho cộng đồng và xã hội
|
Tiêu chí 26
|
Xây
dựng, phát triển các mối quan hệ hợp tác trong, ngoài nước và hỗ trợ cộng đồng
|
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp
1. Bản lĩnh chính trị, chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng; Lãnh đạo
nhà trường thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng; Kiên định lập trường Chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước; Tuyên truyền vận động mọi người chấp hành luật pháp, chủ trương và
chính sách của Đảng, Nhà nước;
- Tổ chức các hoạt động xã hội và các phong trào của
trường, của ngành, địa phương.
2. Yêu nghề, tận tụy với nghề nghiệp
- Rèn luyện và giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo;
- Trung thực, thẳng thắn, tâm huyết với nghề
nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý, lãnh đạo nhà trường;
- Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực, không lợi dụng chức vụ vì mục đích cá nhân;
- Đảm bảo dân chủ trong hoạt động của nhà
trường.
3. Lối sống
- Có lối sống trung thực, giản dị và lành mạnh, gương mẫu
trước đồng ngiệp và sinh viên;
- Có tinh thần học hỏi, giúp đỡ đồng nghiệp và xây dựng
tập thể nhà trường vững mạnh toàn diện.
4. Tác phong làm việc và giao
tiếp, ứng xử
- Có tác
phong làm việc khoa học, năng động, linh hoạt và sáng tạo;
- Đối xử công bằng với cán bộ, sinh viên; tôn
trọng sự khác biệt, đa dạng về văn hóa;
- Hiểu biết và tôn trọng văn hóa
quốc tế; ứng xử phù hợp trong quan hệ với đối tác nước ngoài;
- Có cách thức giao tiếp, ứng
xử đúng mực, có hiệu quả với đồng nghiệp và xã hội;
- Xây dựng quy chế phối hợp
giữa Ban Giám hiệu với Đảng ủy và Hội đồng trường.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm
5. Hiểu
biết chương trình đào tạo
- Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, phương pháp đào tạo của ngành, chuyên ngành trong chương trình đào tạo
của nhà trường;
- Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có
hiểu biết về mối liên hệ với các môn học khác trong chương trình đào tạo;
- Khả năng biên soạn bài giảng, giáo trình đào tạo; Khả
năng biên soạn và giảng dạy các chuyên đề chuyên sâu/ nâng cao thuộc chuyên
ngành đang tham gia đào tạo;
- Hiểu biết về vị trí, vai trò và xu thế phát
triển của GDĐH trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
- Hiểu biết về phương pháp xây dựng và phát
triển chương trình đào tạo theo chuẩn khu vực và quốc tế.
6. Trình
độ chuyên môn
- Đạt
trình độ chuẩn và trên chuẩn được đào tạo của nhà giáo đại học theo quy định
hiện hành;
- Có kiến thức vững vàng về ngành, chuyên
ngành đã được đào tạo; có hiểu biết về các môn học, chuyên ngành khác đáp ứng
yêu cầu dạy học và quản trị nhà trường;
- Am hiểu về lý luận, nghiệp vụ quản trị nhân sự, quản
lý, lãnh đạo cơ sở giáo dục đại học.
7. Nghiệp
vụ sư phạm
- Kỹ năng tổ chức, thực hiện, vận dụng phối hợp các
phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật, hình thức tổ chức dạy học mới trong dạy học,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực;
- Thiết lập môi trường học tập tích cực, dân chủ, thân
thiện, hợp tác, cộng tác, khuyến khích sự tham gia của tất cả sinh viên;
- Khả năng gắn kết giảng dạy, nghiên cứu khoa học với
thực tiễn;
- Kỹ năng tích hợp nội dung giáo dục tình cảm, thái độ,
trách nhiệm và lý tưởng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên thông qua giảng dạy
các môn học;
- Kỹ năng phát triển chương trình đào tạo và hướng dẫn,
bồi dưỡng cho giảng viên, sinh viên.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ
8. Phát hiện vấn đề và xây dựng đề
cương nghiên cứu khoa học
- Kỹ năng phát hiện, xác dịnh, lựa chọn vấn
đề nghiên cứu;
- Kỹ năng chuyển tải vấn đề cần
nghiên cứu thành đề tài khoa học;
- Kỹ năng xây dựng đề cương
nghiên cứu khoa học.
9. Tổ chức
hoạt động nghiên cứu
- Kỹ năng bố trí, sắp xếp nguồn lực, nhân sự, tài chính
cho việc nghiên cứu;
- Kỹ năng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học;
- Kỹ năng khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
- Kỹ năng tổng hợp, xử lý, đánh
giá số liệu và thông tin nghiên cứu.
10. Viết
và bảo vệ công trình nghiên cứu
- Kỹ năng viết và bảo vệ công trình nghiên cứu;
- Kỹ năng chuyển tải kết quả nghiên cứu thành các bài báo
khoa học;
- Kỹ năng ứng dụng thành tựu
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn.
11. Phát
triển hoạt động khoa học, công nghệ của nhà trường
- Xây dựng quy hoạch hoạt động khoa học, công nghệ của
nhà trường;
- Kỹ năng cộng tác, giúp đỡ đồng nghiệp, sinh viên nghiên
cứu và xây dựng các nhóm nghiên cứu khoa học;
- Kỹ năng tổ chức đánh giá công trình, sản phẩm khoa học,
công nghệ của nhà trường;
- Thúc đẩy, khích lệ cán bộ, giảng viên
nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế;
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học và kỹ năng tham gia đầu thầu các đề tài, dự án
khoa học cho giảng viên.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực lãnh đạo nhà trường
12. Phân
tích và dự báo
- Hiểu biết tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội, giáo dục đại học đất nước, khu vực và trên thế giới;
- Nắm bắt kịp thời chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước và quy định của ngành giáo dục, của địa phương;
- Kỹ năng phân tích tình hình
và dự báo được xu thế phát triển giáo dục đại học của đất nước, thế giới; xu
thế phát triển của nhà trường.
13. Tầm
nhìn chiến lược, thiết kế và định hướng triển khai hoạt động
- Xây dựng được tầm nhìn, sứ
mạng, triết lý và các giá trị của nhà trường;
- Tuyên truyền, quảng bá về giá
trị nhà trường; công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, kết quả
đánh giá chất lượng đào tạo và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường tạo
được sự đồng thuận và ủng hộ nhằm phát triển nhà trường;
- Xác định được các mục tiêu ưu
tiên trong chiến lược phát triển nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường;
- Thiết kế và triển khai các
chương trình hành động nhằm thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà
trường;
- Hướng mọi hoạt động của nhà
trường vào mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, gắn với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đất
nước.
14. Có
ý tưởng mới, quyết đoán và có bản lĩnh đổi mới
- Kỹ năng khơi dậy và nuôi dưỡng động lực, kỹ năng gây ảnh hưởng;
- Kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi;
- Kỹ năng chỉ đạo, quản lý xung
đột, tạo sự hợp tác và đồng thuận thực hiện sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học;
- Kỹ năng xây dựng nhà trường
thành tổ chức biết học hỏi.
15. Xây
dựng văn hóa chất lượng trường đại học
- Kỹ năng định hướng giá trị,
xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường;
- Kỹ năng định hướng tinh thần và đạo đức cho
nhà trường, cộng đồng;
- Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, thân ái; tăng cường năng
lực hợp tác nhóm; xây dựng tinh thần đồng đội, tôn trọng khác biệt; thông cảm
và chia sẻ trong tập thể; nêu cao tinh thần học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau trong
công tác để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Thúc đẩy và lôi cuốn cán bộ, giảng viên, người học cùng tham gia
xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường;
- Xây dựng quy trình quản lý nhà trường theo
tiêu chuẩn IJO, TQM...
Tiêu chuẩn
5: Năng lực quản lý và quản trị nhà trường
16. Quản
trị nhân sự
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ,
viên chức về số lượng, cơ cấu, chất lượng;
- Xây dựng vị trí việc làm và xác định biên chế của nhà
trường;
- Xây dựng quy định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
luân chuyển, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của nhà trường;
- Triển khai thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, luân chuyển, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của nhà
trường một cách công khai, minh bạch, hiệu quả theo đúng quy định;
- Tổ chức bôi dưỡng nâng cao năng lực cho giảng viên
thông qua phân tích giờ dạy, sinh hoạt học thuật; Tổ chức sinh hoạt và trao đổi học thuật, giúp giảng
viên trẻ học hỏi những kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa
học;
- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, dân chủ,
hợp tác và các điều kiện tạo động lực làm việc cho cán bộ, viên chức.
17. Quản
lý hoạt động đào tạo
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo bài bản;
- Tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên theo yêu cầu
đổi mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của từng giảng viên;
- Chỉ đạo khoa, bộ môn phân công chuyên môn đảm bảo khoa học, đáp ứng được các
yêu cầu chuyên môn và điều hòa lao động;
- Tổ chức
hoạt động bồi dưỡng sinh viên tài năng;
- Xây
dựng quy định biên soạn, nghiệm thu đề thi và ngân hàng đề thi;
- Chỉ đạo giảng viên đánh giá
toàn diện người học về kiến thức, kỹ năng, năng lực thực hiện, phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp;
- Thực hiện giáo dục toàn diện, phát triển tối đa tiềm
năng của người học, để mỗi sinh viên có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có ý
thức phát triển chuyên môn, nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội;
- Chỉ đạo
khoa, bộ môn lựa chọn giáo trình giảng dạy và biên soạn giáo trình đảm bảo khoa
học, dân chủ; tổ chức góp ý, sửa chữa, hoàn thiện các giáo trình, bài giảng một
cách bài bản;
- Tổ chức hoạt động dự giờ và
tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của
giảng viên;
- Xây dựng và tổ chức đào tạo
chương trình đào tạo chất lượng cao tiếp cận chuẩn khu vực và quốc tế;
- Chỉ đạo nhà trường rà soát,
bổ sung, cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo;
- Chỉ đạo nhà trường xây dựng
và phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục đại học;
- Chỉ đạo Hội đồng khoa học và
đào tạo trường mở, đóng ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội;
- Phối hợp với các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị tuyển dụng xây dựng, cập nhật, hoàn thiện và phát triển
chương trình đào tạo.
18. Quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
- Xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của nhà
trường;
- Xây dựng quy chế quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của nhà trường;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ một cách bài bản;
- Đảm bảo công tác thông tin nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong nhà
trường;
- Đánh giá nghiệm thu, công nhận, đăng ký và
thông báo kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
- Xây dựng quy định hợp tác quốc tế về nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
- Tổ chức đánh giá, xếp loại hoạt động nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của giảng viên;
- Xây dựng môi trường, cơ chế và các điều
kiện tạo động lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên.
19. Quản
lý người học
- Xây dựng quy chế quản lý học sinh, sinh viên của nhà
trường;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường với chính
quyền địa phương và công an trong công tác quản lý sinh viên;
- Xây dựng quy định và tổ chức
lấy ý kiến đánh giá của người học đối với giảng viên và các hoạt động của nhà
trường;
- Tổ chức, hỗ trợ người học tìm
việc làm sau tốt nghiệp.
20. Quản
trị hệ thống tổ chức nhà trường
- Xây dựng
và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục hành chính của nhà trường;
- Xây
dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhà trường hợp lý;
- Hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch hoạt động của các đơn vị trực
thuộc trường; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã đề ra;
- Quản lí, thanh tra, kiểm tra nền nếp làm việc, hoạt
động dạy học trong nhà trường;
- Tổ chức thực hiện phong trào
tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên;
- Xây dựng quy định hoạt động
thi đua, khen thưởng và các tiêu chí đánh giá thi đua;
- Lấy ý kiến xã hội về sản phẩm của Nhà
Trường;
- Động viên đội ngũ cán bộ, giảng viên phát huy sáng
kiến, hiến kế xây dựng nhà trường vững mạnh; thực hành dân chủ ở cơ sở, xây
dựng đoàn kết trong trường; mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo;
- Quan tâm đến đời sống tinh
thần, vật chất của cán bộ,
viên chức.
21. Quản
trị tài chính và cơ sở vật chất
- Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học, nghiên cứu phục vụ cho
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
- Xây dựng quy định mua sắm, đấu thầu, quản lý, bảo
dưỡng, sử dụng cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị dạy học của nhà trường;
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý,
sử dụng hiệu quả tài sản, thiết bị của nhà trường;
- Xác định chỉ tiêu tuyển sinh
phù hợp năng lực của nhà trường và đúng quy định;
- Thực hiện quy chế công khai
bài bản, đúng quy định;
- Kỹ năng chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận lập dự toán ngân
sách hàng năm;
- Chỉ
đạo bộ phận tài chính thực hiện đúng chế độ thủ trưởng, kế toán trưởng, thủ
quỹ;
- Tổ chức xây dựng và ban hành
quy chế chi tiêu nội bộ;
- Xây dựng quy định quản lý
hoạt động tài chính;
- Tổ chức hoạt đông dịch vụ
giáo dục, chuyển giao công nghệ nhằm phát triển nguồn tài chính cho nhà trường;
- Khả năng huy động nguồn lực
tài chính phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học.
22. Xây
dựng hệ thống thông tin
- Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả
các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý;
- Ứng dụng có kết quả công nghệ thông tin, ICT trong quản
trị nhà trường;
- Tiếp nhận và xử lý các thông
tin phản hồi để đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
23. Quản
lý hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
- Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học, công bằng kết
quả học tập và rèn luyện của sinh viên, kết quả công tác, rèn luyện của cán bộ,
viên chức;
- Thực hiện tự đánh giá nhà trường, chương trình đào tạo
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và tiếp cận tiêu chuẩn khu vực, quốc tế;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của
giảng viên, học tập của sinh viên;
- Chỉ đạo nhà trường tham gia đánh giá ngoài và kiểm
định chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn khu vực, quốc tế.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực hoạt
động xã hội, hội nhập quốc tế và cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ
24. Hiểu biết các vấn đề xã hội, quốc gia, quốc tế và
phối hợp với cộng đồng
- Xây dựng kế hoạch, triển khai
quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục & đào tạo trong nhà trường và toàn xã
hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; Gắn
kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa nhà trường với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh;
- Hiểu biết các xu hướng phát
triển của giáo dục đại học trên thế giới và khu vực;
- Nắm được chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế, nâng cao năng
lực hợp tác và sức cạnh tranh của giáo dục đại học Việt Nam thực hiện các hiệp
định và cam kết quốc tế;
- Nắm được các chuẩn, tiêu
chuẩn quốc tế về giảng viên, chương trình đào tạo, văn bằng, xếp hạng trường
đại học...;
- Bồi dưỡng cho giảng viên,
sinh viên về tư duy giáo dục toàn cầu;
- Thiết lập quan hệ gắn bó,
đồng thuận của các tổ chức chính trị-xã hội, các cá nhân, các bên có lợi ích
liên quan nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động đào tạo của nhà trường;
- Chủ động tham gia và khuyến
khích cán bộ, viên chức tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội của địa phương;
- Sử dụng được ngoại ngữ trong
công việc.
25. Hợp tác chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ
khoa học, công nghệ
- Tổ chức các loại hình dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế, khu vực
và đào tạo nhân lực thu hút vốn đầu tư của nước ngoài;
- Khuyến khích, hỗ trợ đăng ký
và khai thác phát minh, sáng chế của giảng viên; - Kỹ năng đàm phán, ký kết hợp
tác với doanh nghiệp, địa phương về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
- Kỹ năng ký kết và chuyển giao
kỹ thuật, công nghệ, mô hình sản xuất cho cộng đồng, xã hội và địa phương.
26. Xây dựng, phát triển các mối quan hệ hợp tác
trong, ngoài nước và
hỗ trợ cộng đồng
- Hướng dẫn và chỉ đạo cán bộ,
viên chức xây dựng và phát triển các mối quan hệ với cộng đồng xã hội, liên
kết, chia sẻ trách nhiệm phát triển nhà trường, cộng đồng, xây dựng xã hội học
tập;
- Tham mưu cho chính quyền địa
phương các chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục, khoa học và công
nghệ;
- Tổ chức phối hợp, liên kết
với cơ quan, doanh nghiệp hỗ trợ hoạt động thực hành, thực tập và tuyển dụng
sinh viên sau tốt nghiệp;
- Tổ chức liên kết đào tạo,
trao đổi giảng viên với các cơ sở giáo dục đại học có uy tín ở các nước tiên
tiến;
- Kỹ năng đàm phán, ký kết hợp
tác với các trường đại học của các nước trong khu vực, quốc tế trao đổi kinh
nghiệm quản lý, quản trị nhà trường, tự chủ đại học, trao đổi học thuật, nghiên
cứu khoa học; bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên; cho sinh viên
giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm;
- Kỹ năng tham gia đấu thầu, ký
kết các đề tài nghiên cứu khoa học theo hình thức hợp tác song phương, Nghị
định thư.
3. Kết luận
Sứ mạng của đại học là: Kiến tạo tri thức mới
thông qua nghiên cứu khoa học; Lưu trữ, truyền bá, phổ biến tri thức; Đào tạo
chuyên gia, nhân lực trình độ cao có nền tảng văn hóa - nhân văn tốt; Chuyển
giao công nghệ, thực hiện dịch vụ xã hội. Đội ngũ hiệu trưởng trường đại học có vai trò to lớn trong việc quản lý,
lãnh đạo, quản trị nhà trường, đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa
học, phát triển ngành đào tạo đáp ứng được nhu cầu xã hội. Điều đó đòi hỏi
chúng ta phải nhanh chóng xây dựng và ban hành chuẩn hiệu trưởng trường đại học. Trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, thực trạng giáo dục đại học hiện nay và yêu cầu đổi mới
GDĐH, chúng tôi đề xuất tiêu chuẩn trưởng hiệu trưởng trường đại học,
gồm 6 tiêu chuẩn, 26 tiêu chí. Tiêu chuẩn hiệu
trưởng là căn cứ quan trọng để các cấp quản
lý thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch
phát triển, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiệu trưởng, góp phần thực hiện thắng lợi
sự nghiệp đổi mới GDĐH. Đồng thời tiêu chuẩn hiệu trưởng còn là
căn cứ quan trọng để hiệu trưởng phấn đấu, tự hoàn thiện bản thân nhằm đạt
chuẩn, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới trong sự nghiệp đổi mới GDĐH và hội
nhập quốc tế sâu rộng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ
thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Chính phủ (2005), Nghị quyết
14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ Về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
3. Chính phủ (2014), Điều lệ
trường đại học, ban hành theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát
triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
5. Drucker Peter F, Những thách thức của quản lý
trong thế kỷ 21, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn
kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Văn
phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
8. R. Heller (2006), Quản lý sự
thay đổi, Nxb Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
9. Standards for Leaders (2000), New york City
Board.USA.
10. Standards for School Leaders (1996) Interstate School Licensure Consortium.
Coucil of Chief State School Officers.USA.
11. Stephen R. Covey (2004). The 7
Habits of Highly Effective People. Free press, New York, London,
Toronto, Sydney.
Tóm tắt:
Sứ mạng của đại học là nơi kiến tạo tri thức
mới thông qua nghiên cứu khoa học; Lưu trữ, truyền bá, phổ biến tri thức; Đào
tạo chuyên gia, nhân lực trình độ cao có nền tảng văn hóa - nhân văn tốt;
Chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ xã hội. Đội ngũ hiệu trưởng trường đại học có vai trò to lớn trong việc quản lý,
lãnh đạo, quản trị nhà trường, đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa
học, phát triển ngành đào tạo đáp ứng được nhu cầu xã hội. , góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế. Bài
viết này, chúng tôi bàn về việc xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng trường đại học
Việt Nam trước bối cảnh đổi mới giáo dục đại học. Trong bài viết, chúng tôi đề
xuất tiêu chuẩn hiệu trưởng trường đại học, gồm 6 tiêu chuẩn, 26 tiêu chí, cụ
thể: Tiêu chuẩn 1, Phẩm chất
chính trị và đạo đức nghề nghiệp (gồm 4 tiêu chí); Tiêu chuẩn 2, Năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm (gồm 3 tiêu chí); Tiêu chuẩn 3, Năng lực
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (gồm 4 tiêu chí); Tiêu chuẩn 4,
Năng lực lãnh đạo nhà trường (gồm 4 tiêu chí); Tiêu chuẩn 5, Năng lực quản lý
và quản trị nhà trường (gồm 8 tiêu chí); Tiêu chuẩn 6, Năng lực hoạt
động xã hội, hội nhập quốc tế và cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ (gồm 3 tiêu chí).
Tiêu chuẩn hiệu trưởng là căn cứ quan trọng để các cấp quản lý
đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ
hiệu trưởng. Đồng thời tiêu chuẩn hiệu trưởng còn là căn cứ quan trọng để họ
phấn đấu, tự hoàn thiện bản thân nhằm đạt chuẩn, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
mới trong sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Từ khóa: Giáo dục đại học, Trường đại học, Hiệu trưởng, Đặc trưng lao
động quản lý của hiệu trưởng, Tiêu chuẩn hiệu trưởng trường đại học.